Giai tầng xã hội là một nhóm bao gồm những người có những địa vị tương đương trong một xã hội. Một xã hội phân hóa thành nhiều giai tầng, mỗi giai tầng có một địa vị khác nhau.
Đối với một số người sự phân tầng xã hội là bất hợp lý vì nó thể hiện sự không bình đẳng trong xã hội. Nhưng một số người khác lại thừa nhận rằng sự phân biệt giai cấp là không thể tránh được vì xã hội tự phân biệt và đánh giá như trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, tài sản sở hữu và nhiều yếu tố khác như quyền lực về chính trị, quân sự, kinh tế. Những người có trình độ học vấn cao, nghề nghiệp có uy tín sẽ được nể trọng hoặc có quyền lực hơn những người khác. Những người đó sẽ được xếp vào tầng lớp cao và ngược lại.
Một thành viên của xã hội có thể vươn lên một tầng lớp xã hội cao hơn hoặc tuột xuống một tầng lớp xã hội thấp hơn khi một số những yếu tố nói trên thay đổi tốt hơn hoặc xấu đi. Ở Việt Nam, mọi thành viên đều có cơ hội bình đẳng, việc đánh giá, phân loại các thành viên trong xã hội không rõ ràng, ít có sự phân biệt đối xử so với Ấn Độ, Anh, Đức. Thu nhập cao (thước đo thành công trong sự nghiệp) được coi là tầng lớp thượng lưu trong xã hội.
Theo một nghiên cứu, trong xã hội được phân chia theo 7 tầng lớp như sau:
1. “Tầng lớp thượng lưu lớp trên”
Họ sống dựa vào di sản của mình, có những gia đình nổi tiếng và rất nhiều nhà cửa, và gửi con cái của họ đến những trường tốt nhất để xây dựng mối quan hệ với những người bạn tương lai của chúng. Đây là thị trường dành cho đồ trang sức, đồ cổ, đá quý, nhà cửa và các kỳ nghỉ sang trọng. Họ thường mua và mặc quần áo bảo thủ. Họ sống cuộc sống có quan hệ xã hội và cùng giai cấp với họ. Họ hầu như luôn bị cô lập, tách biệt khỏi phần còn lại của lớp.
2. “Tầng lớp thượng lưu lớp dưới”
Một người giàu có vì thu nhập cao hoặc tài năng xuất chúng trong một nghề nghiệp hoặc kinh doanh. Họ dư dả về tài chính và thời gian, chăm lo đời sống tinh thần, tận hưởng cuộc sống, tìm kiếm những điều tốt đẹp cho bản thân và gia đình, đi du lịch xa hoa, sở hữu nhà lầu, bể bơi, xe hơi đắt tiền.
3. “Tầng lớp trung lưu lớp trên”
Không có tình trạng hôn nhân hoặc tài sản đặc biệt. Họ chủ yếu quan tâm đến con đường dẫn đến vinh quang. Họ đã được thăng chức thành những doanh nhân và nhà quản lý doanh nghiệp chuyên nghiệp nhưng độc lập. Họ tin vào giáo dục và muốn con cái phát triển nghề nghiệp hoặc kỹ năng quản lý để chúng không bị hạ xuống tầng lớp thấp hơn.
4. “Tầng lớp trung lưu lớp dưới”
Người lao động kiếm được mức lương trung bình, sống trong những khu phố đẹp nhất và cố gắng làm điều đúng đắn. Họ thường mua những sản phẩm bình dân để “bắt kịp xu hướng”. Đồng thời, hầu hết đều có nghĩa là một cuộc sống tốt đẹp hơn—một “ngôi nhà tốt hơn” với một “khu phố tốt hơn trong một khu phố tốt hơn” với các trường học tốt. Họ chi nhiều tiền hơn cho con cái để chúng có được “kinh nghiệm tử tế” và cho chúng đi học đại học.
5. “Tầng lớp công nhân”
Bao gồm những người lao động thường xuyên với mức lương trung bình. Tầng lớp lao động phụ thuộc rất nhiều vào người thân của họ để được hỗ trợ về kinh tế và tình cảm, lời khuyên về cơ hội việc làm, hỗ trợ mua sắm và hỗ trợ trong thời điểm khó khăn. Giai cấp công nhân vẫn tuân theo những định kiến và vai trò giới rõ ràng.
6. “Tầng lớp hạ lưu lớp trên”
Là công nhân, họ không giàu, mặc dù mức sống của họ cao hơn chuẩn nghèo một chút. Họ làm những công việc phổ thông và nhận mức lương rất thấp, nhưng luôn nỗ lực để vươn lên những cấp bậc cao hơn. Nói chung, tầng lớp dưới của tầng lớp trên không được giáo dục tốt. Nó đã gần đến mức nghèo khổ về kinh tế, nhưng nó trông vẫn sạch sẽ và ngăn nắp.
7. “Tầng lớp hạ lưu lớp dưới”
Họ đã nghỉ hưu, rõ ràng là nghèo và thường thất nghiệp hoặc có “công việc bẩn thỉu”. Một số không quan tâm đến việc tìm kiếm một công việc toàn thời gian và hầu hết dựa vào trợ cấp xã hội hoặc đóng góp từ thiện. Nhà cửa, quần áo và tài sản của họ “bẩn thỉu”, rách nát và “tồi tàn”.